Xuất huyết tiêu hóa là gì? Các công bố khoa học về Xuất huyết tiêu hóa

Xuất huyết tiêu hóa là tình trạng trong đó có sự xuất hiện máu trong hệ tiêu hóa, có thể từ bất kỳ vị trí nào từ miệng đến hậu môn. Xuất huyết tiêu hóa có thể t...

Xuất huyết tiêu hóa là tình trạng trong đó có sự xuất hiện máu trong hệ tiêu hóa, có thể từ bất kỳ vị trí nào từ miệng đến hậu môn. Xuất huyết tiêu hóa có thể thể hiện dưới dạng máu hỗn hợp với phân hoặc máu tươi, tùy thuộc vào vị trí xuất huyết. Nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa có thể là do đau dạ dày, các tổn thương của các cơ quan tiêu hóa, loét đại tràng, nhiễm trùng hoặc các bệnh ung thư tiêu hóa. Việc xuất hiện máu trong phân hoặc nôn mửa là một dấu hiệu quan trọng và nên được đi khám và chữa trị ngay để tìm nguyên nhân và xử lý kịp thời.
Xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trong hệ tiêu hóa, từ miệng đến hậu môn. Đây là một dấu hiệu khá nghiêm trọng và có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau.

Các nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tiêu hóa bao gồm:

1. Loét dạ dày hoặc tá tràng: Loét là tổn thương trên màng niêm mạc của dạ dày hoặc tá tràng. Một số nguyên nhân gây ra loét bao gồm nhiễm trùng vi khuẩn Helicobacter pylori, sử dụng các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) trong thời gian dài, đau dạ dày do vết thương hoặc chấn thương.

2. Viêm đại tràng: Viêm đại tràng hoặc viêm ruột kết là một tình trạng viêm nhiễm của niêm mạc ruột già. Điều này có thể gây ra xuất huyết trong phân.

3. Bệnh nhiễm trùng: Một số bệnh nhiễm trùng như viêm gan virus, viêm gan siêu vi B và C, viêm ruột vi khuẩn có thể gây xuất huyết tiêu hóa.

4. Polyp đại tràng: Polyp là các khối nhỏ trên niêm mạc đại tràng. Trong một số trường hợp, polyp có thể gây ra xuất huyết.

5. Ung thư tiêu hóa: Các loại ung thư tiêu hóa như ung thư dạ dày, ung thư ruột non hoặc ung thư trực tràng có thể gây ra xuất huyết.

Các triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa bao gồm máu trong nôn, máu trong phân (máu có thể có màu tươi hoặc màu đen), chảy máu hậu môn, buồn nôn, nôn mửa hoặc thay đổi về màu sắc và kết cấu của phân.

Việc điều trị xuất huyết tiêu hóa tuỳ thuộc vào nguyên nhân cụ thể và mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Điều quan trọng là tìm nguyên nhân gây ra xuất huyết và điều trị đúng cách để ngăn ngừa tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "xuất huyết tiêu hóa":

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ XỬ TRÍ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO GIÃN TĨNH MẠCH DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của xuất huyết tiêu hóa  giãn tĩnh mạch dạ dày và nhận xét kết quả xử trí  cấp cứu xuất huyết tiêu hóa vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày điều trị tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2021 tới tháng 8/2022. Kết quả: 101 bệnh nhân, nam giới chiếm 96%, độ tuổi trung bình 55,03±11,98 tuổi. Mức độ xơ gan Child - pugh A 14,9%, Child - pugh B chiếm 48,5%, Child - pugh C chiếm 36,6%. Mức độ mất máu nhẹ chiếm 12,9%, mức độ vừa chiếm 64,4%, nặng chiếm 22,8%. Kiểm soát  được nguồn chảy máu thành công chiếm 95,1%, bệnh nhân ra viện chiếm: 73,3%, nặng xin về chiếm 16,8%, chuyển tuyến chiếm: 9,9%. Có 80 bệnh nhân truyền hồng cầu khối, 20 bệnh nhân truyền tiểu cầu và 31 bệnh nhân truyền huyết tương tươi. Kết luận: chẩn đoán sớm và can thiệp sớm nguồn chảy máu và điều trị các biến chứng khác của xơ gan như là hội chứng não gan, gan thận. Phối hợp đa chuyên khoa điều trị mang lại hiệu quả cao trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tinh mạch dạ dày.
#xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch dạ dày.
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA NẶNG DO LOÉT TÁ TRÀNG KISSING ULCER THỦNG VÀO ĐỘNG MẠCH VỊ TÁ TRÀNG VÀ LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Mục tiêu nghiên cứu (NC): NC hồi cứu trên 12 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật xuất huyết tiêu hóa nặng do loét tá tràng kissing ulcer thủng vào động mạch vị tá tràng và loét dạ dày, tá tràng (DDTT) tại bệnh viên K. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật (PT). Đối tượng NC: Tất cả những BN không phân biệt tuổi giới, được chẩn đoán là loét DD-TT, được điều trị phẫu thuật (PT) tại BV K. Phương pháp NC: Mô tả hồi cứu. Thời gian: 2018-2022. Kết quả NC: Có 12 BN đủ tiêu chuẩn được đưa vào NC, 100% là nam, tuổi TB là 59,5 (từ 49-78t). Tất cả các BN đều có bệnh lý ung thư hay bệnh lý nội khoa phối hợp, 3 BN có tiền sử (TS) thủng cũ DD-TT. Nội soi DD-TT trước mổ: 5/12 BN (41,7%) XHTH do UTDD, 6/12 BN (50%) do loét hành tá tràng (HTT) hoặc tá tràng (TT), 1 BN không xác định được tổn thương; 5/12 BN (41,7%) sốc mất máu (mổ cấp cứu) đều do loét mặt sau tá tràng hay Kissinh ulcer (2 BN ổ loét đối nhau) thủng vào ĐM vị tá tràng, 1 BN loét dưới vater thủng vào mạch máu đầu tụy), PT cắt 2/3 DD lấy ổ loét, dẫn lưu (DL) mỏm tá tràng 4/12 BN (33,3%), (1 BN dẫn lưu mỏm TT và Kehr), 5 BN (41,7%) mở DI-DII khâu cầm máu ổ loét,nối vị tràng, 3 BN cắt dạ dày bán phần (XHTH do loét DD). +Không có TV trong và sau mổ. +Biến chứng: + 1 BN rò mỏm tá tràng  sau cắt 2/3DD,DL mỏm tá tràng  DL đường mật do loét kissing ulcer thủng vào ĐM vị tá tràng (điều trị nội hết rò). +2 BN tái XHTH (sau khâu cầm máu, để lại ổ loét): Điều trị nội khoa (PPI, Nexium). Kết luận: +XHTH nặng do loét DD-TT là biến chứng nặng và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các biến chứng của bệnh lý loét DD-TT.Đặc biệt là những trường hợp XHTH do loét mặt sau tá tràng thủng vào đầu tụy và động mạch vị tá tràng hoặc loét kissing ulcer tá tràng (2 loét đối nhau) thường gây ra sốc mất máu. +Xử trí trong mổ gặp nhiều khó khăn do chảy máu dữ dội, thành tia, thường phải mở dạ dày khâu cầm máu trước sau đó cắt 2/3 dạ dày lấy ổ loét thủng,chảy máu (có thể cắt hang vị+lấy ổ loét). Nếu chỉ khâu cầm máu, nên cắt thần kinh (TK) X, nối vị tràng phối hợp hoặc loại trừ ổ loét ra khỏi đường tiêu hóa phối hợp với cắt TKX, nối vị tràng. +Khâu cầm máu đơn thuần ổ loét tá tràng chảy máu có tỷ lệ tái xuất huyết cao và ổ loét không được điều trị triệt căn.
NGHIÊN CỨU THANG ĐIỂM AIM65 TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN XƠ GAN CÓ XUẤT HUYẾT DO GIÃN VỠ TĨNH MẠCH DẠ DÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu thang điểm AIM65 trong tiên lượng tái xuất huyết sớm và tử vong trong 30 ngày ở BN xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 101 bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày nhập viện điều trị tại bệnh viện Bạch Mai, đánh giá AIM65 trong 24 giờ đầu và theo dõi tái chảy máu trong 5 ngày đầu và tỉ lệ tử vong trong 30 ngày đầu nhập viện. Kết quả: Trong 101 bệnh nhân nhập viện điều trị, có 17 bệnh nhân tử vong chiếm 16,8%. Tỉ lệ chảy máu tái phát chiếm 21,8%,  thang điểm AIM65 trung bình là 1,81 ±1,02.Thang điểm AMI65 có giá trị tiên lượng tái chảy máu trong 5 ngày đầu nhập viện và tử vong với diện tích dưới đường cong lần lượt là 0,706 và 0,915. Kết luận: Thang điểm AIM65 có giá trị trong việc tiên lượng tái xuất huyết sớm trong 5 ngày và tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày.
#AIM65 #xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ NỘI SOI RUỘT NON BÓNG KÉP Ở BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ ĐẠI THỂ TẠI RUỘT NON
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Xuất huyết tiêu hoá (XHTH) đại thể tại ruột non (RN) là bệnh lý hiếm gặp, việc mô tả triệu chứng cácbệnh nhân (BN) này là rất hữu ích trong lâm sàng. Mục tiêu: nghiên cứu tiến hành với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng BN XHTH đại thể tại RN. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: trên 84 BN XHTH tại RN thấy tỷ lệ nam/ nữ là 1,96/1, tuổi trung bình BN nam thấp hơn nữ và có sự khác biệt về nguyên nhân XHTH theo giới. 39,3% BN có tiền sử XHTH không rõ nguyên nhân, 35,7% mắc bệnh mạn tính và 7,1% dùng thuốc chống đông và NSAIDs. BN đại tiện phân đen có tỷ lệ tổn thương nằm ởtá hỗng tràng là 70,9%, cao hơn so với phân máu là 37,9%. BN có biểu hiện thiếu máu vừa và nặng trên lâm sàng là 38,1% và trên xét nghiệm hemoglobin là 82,1%. 81,0% BN phải truyền khối hồng cầu. Chụp ccắt lớp vi tính phát hiện tổn thương RN ở 37,5% BN. Kết luận: BN XHTH đại thể tại RN đa phần có mất máu vừa đến nặng và đòi hỏi phải truyền máu.
#xuất huyết tiêu hoá đại thể #xuất huyết tiêu hoá tại ruột non
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO GIÃN TĨNH MẠCH PHÌNH VỊ BẰNG KỸ THUẬT PARTO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu với mục đích đánh giá tính an toàn và hiệu quả lâm sàng của phương pháp phương pháp plug và spongel để làm tắc ngược dòng búi giãn tĩnh mạch phình vị qua đường tĩnh mạch vị thận (PARTO) để điều trị chảy máu do vỡ tĩnh mạch phình vị. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân được chẩn đoán chảy máu do vỡ giãn tĩnh mạch phình vị, được tiến hành làm PARTO, đánh giá hiệu quả kỹ thuật trên lâm sàng và trên nội soi. Kết quả: Tổng số 32 bệnh nhân được tiến hành can thiệp PARTO. Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 53 tuổi (33-79), trong đó 30 bệnh nhân (93,8%) là nam. Kết quả cho thấy rằng nguyên nhân chính của xơ gan là do rượu tới 29 bệnh nhân. Trong 32 bệnh nhân có giãn tĩnh mạch phình vị thì 20 bệnh nhân đang chảy máu, 11 bệnh nhân có tiền sử chảy máu gần đây, 1 bệnh nhân dọa vỡ. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi sau 3 tháng làm can thiệp, tỷ lệ thành công trên lâm sàng 90.6% (29 bệnh nhân) chảy máu tái phát gặp 3 bệnh nhân (9.4%). Biến chứng sốt gặp ở 4 bệnh nhân (12.5%), đau bụng gặp ở 3 bệnh nhân. Kết luận: PARTO là phương pháp hiệu quả, an toàn trong điều trị giãn vỡ tĩnh mạch phình vị dạ dày.
#PARTO #chảy máu búi giãn phình vị #tăng áp lực tĩnh mạch cửa
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ RUỘT NON BẰNG NỘI SOI RUỘT NON BÓNG KÉP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Nội soi ruột non bóng kép (NSRNBK) là kĩ thuật mới được áp dụng tại Việt Nam để điều trị xuất huyết tiêu hoá (XHTH) đại thể tại ruột non (RN). Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ áp dụng kĩ thuật, tỷ lệ cầm máu thành công và tỷ lệ chảy máu tái phát của NSRNBK can thiệp ở bệnh nhân (BN) XHTH đại thể tại RN. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu. Kết quả: nghiên cứu trên 84 BN XHTH tại RN. Có 29/84 BN (34,5%) được cầm máu qua (nội soi) NS với 2 kĩ thuật cầm máu chính là kẹp clip (51,5%) và điện đông (39,4%). Kết quả 100% cầm máu thành công sau can thiệp NS, trong đó 6 BN cầm máu tạm thời được chuyển phẫu thuật điều trị triệt căn và 23 BN ổn định ra viện. Theo dõi dọc 23 BN điều trị bằng can thiệp NS trong thời gian trung bình 160,6 ± 86,5 tuần, có 4/23 BN (17,4%) chảy máu tái phát. Kết luận: can thiệp cầm máu qua NSRNBK là kĩ thuật được áp dụng để điều trị XHTH đại thể tại RN có hiệu quả.
#xuất huyết tiêu hoá tại ruột non #nội soi ruột non bóng kép
PHÂN TÍCH CHI PHÍ THỎA DỤNG ESOMEPRAZOLE TRONG ĐIỀU TRỊ PHÒNG NGỪA TÁI XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG Ở BỆNH NHÂN SAU NỘI SOI CAN THIỆP CẦM MÁU TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày – tá tràng là nguyên nhân phổ biến dẫn đến nhập viện. Việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton có thể cải thiện được tỷ lệ tái xuất huyết, tử vong cho bệnh nhân sau nội soi can thiệp cầm máu. Nghiên cứu này hướng đến việc phân tích chi phí hiệu quả của esomeprazole tiêm tĩnh mạch liều cao ở bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng đã trải qua điều trị bằng phương pháp nội soi can thiệp cầm máu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng mô hình cây quyết định, so sánh chi phí hiệu quả giữa sử dụng esomeprazole và pantoprazole tiêm tĩnh mạch liều cao để ngăn ngừa nguy cơ tái xuất huyết. Thời gian điều trị tính từ lúc nội soi can thiệp thành công là 30 ngày. Số liệu được lấy từ tổng quan hệ thống tài liệu dựa trên các cơ sở dữ liệu. Khung thời gian đánh giá của mô hình là một năm. Kết quả: Esomeprazole có hiệu quả lâm sàng tốt hơn so với pantorazole trong chỉ định điều trị phòng ngừa tái xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày – tá tràng. Theo quan điểm bảo hiểm y tế cho thấy giá trị ICER là 57.251.180 VNĐ trên QALY đạt được, thấp hơn ngưỡng một lần GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2021. Kết quả phân tích độ nhạy một chiều và độ nhạy xác suất khẳng định trong đa số trường hợp, sử dụng esomeprazole đều đạt chi phí hiệu quả so với pantoprazole. Kết luận: Esomeprazole đạt chi phí hiệu quả trong ngưỡng chi trả của Việt Nam và có hiệu quả lâm sàng tốt hơn so với pantoprazole khi giảm thiểu khả năng tái xuất huyết tiêu hóa và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân. Nghiên cứu còn hạn chế khi các dữ liệu đầu vào dựa trên tổng quan tài liệu.
#Esomeprazole #loét dạ dày tá tràng #chi phí hiệu quả #ICER #QALY
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN XƠ GAN RƯỢU CÓ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO VỠ GIÃN TĨNH MẠCH PHÌNH VỊ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân xơ gan rượu có xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 67 bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan do rượu, xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày tại bệnh viện Bạch Mai từ năm 2021 đến năm 2022. Kết quả: 67 bệnh nhân, tất cả là nam giới, tuổi trung bình 56 ± 10. Mức độ xơ gan Child – Pugh A, chiếm 17,9%, Child - Pugh B chiếm 47,8%, Child – Pugh C chiếm 34,3%. 84% bệnh nhân có tiền sử xuất huyết tiêu hóa trước đây. Đa số bệnh nhân (65,7%) mất máu ở mức độ trung bình. Chỉ số sinh tồn trung bình của bệnh nhân lần lượt là 94 ± 16 chu kỳ/phút, huyết áp tâm thu 110 ± 21 mmHg, huyết áp tâm trương 64 ± 11 mmHg. Các vị trí chảy máu GOV1, GOV2, IVG1 lần lượt chiếm 28%, 37% và 35%. Tỷ lệ tử vong là 15%. Kết luận: Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày trên nền xơ gan rượu hầu hết gặp ở nam giới, lứa tuổi trung niên. Đa số bệnh nhân đã có tiền sử xuất huyết tiêu hóa từ trước. Tỷ lệ các vị trí xuất huyết GOV1, GOV2, IVG1 không khác nhau nhiều. Dù đa số bệnh nhân có mức độ mất máu ở mức độ trung bình tuy nhiên tỷ lệ tử vong của bệnh lý tương đối cao.
#xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch phình vị #xơ gan rượu
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) là kết quả của quá trình viêm gây ra do sự mất cân bằng của yếu tố bảo vệ tế bào và yếu tố độc tế bào ở dạ dày và tá tràng, dẫn đến viêm hay loét dạ dày tá tràng. VLDDTT ở trẻ em chủ yếu là mạn tính, mà nguyên nhân chủ yếu do nhiễm H. pylori [1]. Hiện nay, nội soi dạ dày tá tràng là thủ thuật xâm lấn, có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán, điều trị cũng như đánh giá hiệu quả điều trị viêm loét dạ dày tá tràng. Vào tháng 08/2019, Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi cũng đã tiến hành triển khai thủ thuật nội soi dạ dày tá tràng cho các trẻ có triệu chứng nghi ngờ viêm loét dạ dày tá tràng nhập viện. Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của việc triển khai nội soi dạ dày tá tràng trong chẩn đoán và điều trị viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng trẻ em điều trị tại khoa Nhi tiêu hóa Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. 2. Xác định mối liên quan giữa lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng trẻ em với nhiễm H.pylori. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Các bệnh nhi chẩn đoán viêm, loét dạ dày tá tràng, được nội soi dạ dày tá tràng từ tháng 04/2020 đến 09/2021 tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ viêm loét dạ dày tá tràng: Triệu chứng LS thường gặp nhất là đau bụng (chiếm 98,1%). Vị trí đau bụng thường gặp là thượng vị với 76,7%. xuất huyết tiêu hóa chiếm 19%. Triệu chứng thiếu máu 18,1%. Các chỉ số hồng cầu: MCV, MCH, MCHC, RWD, Hb ở trẻ VLDDTT có thiếu máu lần lượt là: 81,0fL, 26,9pg; 31,9g/dl, 13,7% và 12,2%. Có 73,3% trẻ được chẩn đoán qua nội soi là viêm dạ dày. Tỷ lệ xuất hiện ổ loét chiếm 26,7%. CLO-test dương tính chiếm tỉ lệ 43,8% và tỷ lệ nhiễm H. pylori  là 32,4%. Mối liên quan: Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính, tính chất đau bụng, xuất huyết tiêu hóa, tình trạng thiếu máu, kết quả nội soi với kết quả nhiễm H.Pylori (p<0,05). Kết luận: đau bụng (98,1%). Thiếu máu chiếm tỉ lệ 31,5%. Tỉ lệ nhiễm H.Pylori 32,1%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính, tính chất đau bụng, xuất huyết tiêu hóa, tình trạng thiếu máu, kết quả nội soi với nhiễm H.Pylori. Những trẻ có loét thì nguy cơ nhiễm H. pylori cao gấp 14,6 lần so với những trẻ không loét. Trẻ vừa xuất huyết tiêu hóa và nhiễm H. pylori có tỷ lệ loét cao hơn gấp 2,6 lần so với trẻ nhiễm H. pylori và không xuất huyết tiêu hóa.
#Viêm loét dạ dày tá tràng #Xuất huyết tiêu hóa #H. Pylori #Viêm dạ dày #Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA NẶNG, SỐC MẤT MÁU DO LOÉT DII TÁ TRÀNG DƯỚI BÓNG VATER HIẾM GẶP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ ca bệnh sốc mất máu, xuất huyết tiêu hóa do loét DII tá tràng dưới bóng Vater. 2. Kết quả phẫu thuật và diễn biến hậu phẫu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: +Phương pháp NC: Mô tả hồi cứu ca lâm sàng (hiếm gặp). Kết quả nghiên cứu: Bệnh án nghiên cứu: Nguyễn Đình T, sinh năm 1963. Địa chỉ: Đông tiến, Khoái Châu, Hưng Yên. Ngày VV: 23/5/2022. Chẩn đoán: Ung thư vòm/ĐTĐ, Xơ gan, Nghiện rượu, Cao HA. Ngày 4/8/2022 BN xuất hiện nôn máu, ỉa phân đen, đau thượng vị, không sốt. Xét nghiệm máu: (4/4/022): Hồng cầu (HC): 3,1 G/l. Huyết sắc tố (Hb): 9,4 g/L. Hematocrite: 0,27 L/L. ++ Tiểu cầu: 128 G/L. XN Sinh hóa: Bilirubile 8,1 mmol/L; Albumin 32,9 g/L; ure 3,5 mmol/L; creatinin mmol/l: 61, đường: 7,24 mmol/L,GOT: 58,1 U/l; GPT: 41,5 U/l. ++Nội soi dạ dày (NSDD) cấp cứu: nhiều máu đỏ và máu cục trong dạ dày,tá tràng và D2 nhiều máu cục, Papille có máu cục, mảu đỏ, khống tìm thấy tổn thương. ++ BN được truyền 6 ĐV máu, dùng Nexium 40 mg bolus- 2 ống sau đó 40mg-5oong/24 h. Sau truyền máu và hồi sức tích cực: BN xuất hiện sốc mất  máu: M 120-140 l/ph. HA dao động thấp 85-90 mg Hg (BN có TS cao HA), nổi vân tím, chân tay lạnh, vã mồ hôi. a phân đen đỏ liên tục, sond dạ dày có máu đỏ. ++ XN máu sau truyền cho thấy: HC: 2,55 T/L; Hb: 7,6  g/l. Hematocrit: 0,17L/L,TC 65 G/L. ++ CLVT (64 dãy): Ổ chảy máu D2 tá tràng tương ứng với mạch máu vùng D2 kích thước 0,6mm. BN được mổ cấp cứu: chẩn đoán trước mổ: Sốc mất máu, XHTH nặng do loét D2. + Chẩn đoán trước mổ: XHTH nặng, sốc mất máu nghi do tổn thương DII dưới bóng Vater/Xơ gan, giảm tiểu cầu, cao HA, ĐTD, ung thư vòm đã điều trị. + Chẩn đoán sau mổ: Sốc mất máu do loét DII tá tràng dưới bóng Vater, loét mặt trước hành tá tràng (HTT)/, xơ gan, giảm tiểu cầu, ĐTĐ, cao HA, ung thư vòm. + Phẫu thuật: Khâu cầm máu ổ loét DII, Cắt 2/3 dạ dày lấy ổ loét HTT, dẫn lưu mỏm tá tràng. + Sau mổ tái XHTH điều trị PPI (Nexium) 8mg/h trong 72 h. - Kết luận: Điều trị phẫu thuật sốc mất máu do xuất huyết tiêu hóa nặng loét DII dưới bóng Vater  trên bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ nặng như ĐTD, Cao HA, xơ gan, giảm tiểu cầu, ung thư vòm là phẫu thuật khó khăn và nặng nề. Chỉ định mổ được đặt ra khi can thiệp qua NSDD không thực hiện được hoặc thất bại (nội soi không tìm thấy nguyên nhân chảy máu). Phẫu thuật khâu cầm máu, cắt hang vị hay cắt 2/3 dạ dày, dẫn lưu mỏm tá tràng là lựa chọn phù hợp. Điều trị nội khoa tái xuất huyết sau phẫu thuật với  PPI (Nexium 40mg) 8mg/24 h trong 72 h có hiệu quả cầm máu cao.  
Tổng số: 36   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4